Thực đơn
Danh_sách_đĩa_nhạc_của_Nirvana Các sản phẩm khácCa khúc | Năm | Album | Chú giải |
---|---|---|---|
"Spank Thru"[106] | 1988 | Sub Pop 200 | Một bản thu âm lại của bài hát lần đầu được trình bày trong album demo Illiteracy Will Prevail do các thành viên của Nirvana thực hiện dưới nghệ danh Fecal Matter. |
"Mexican Seafood"[107] | 1989 | Teriyaki Asthma, Vol. 1 | Phát hành sau này trong Incesticide. |
"Beeswax"[108] | 1991 | Kill Rock Stars | |
"Dive"[109] | The Grunge Years | ||
"Do You Love Me?"[110] | 1990 | Hard to Believe: Kiss Covers Compilation | Bản hát lại một ca khúc năm 1976 của Kiss. |
"Here She Comes Now" | Heaven & Hell: A Tribute to The Velvet Underground | Bản hát lại một ca khúc năm 1968 của Velvet Underground. Bài hát từng xuất hiện trong đĩa riêng "Here She Comes Now/Venus in Furs" vào năm 1991 sau đó xuất hiện trong box set With the Lights Out năm 2004 và trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 năm Nevermind năm 2011. | |
"Return of the Rat"[111] | 1993 | Eight Songs for Greg Sage and The Wipers | Bản hát lại một ca khúc của 1979 của Wipers. Sau này ca khúc được đưa vào trong With the Lights Out. |
"Verse Chorus Verse"[112] | No Alternative | Bài hát này do Nirvana đóng góp cho tổ chức từ thiện Red Hot Organization nhưng lại không được ghi nhận và là một hidden track.[lower-alpha 1][113] Ca khúc lúc đầu có tựa là "Sappy", nhưng bị đổi tên khi được đưa vào album No Alternative. Bài hát sau đó xuất hiện trong box set With the Lights Out năm 2004 với tựa "Sappy" và trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 năm In Utero với tựa "Sappy" năm 2013. | |
"I Hate Myself and Want to Die"[114] | The Beavis and Butt-head Experience | Được ghi âm trong quá trình thực hiện album In Utero. Phiên bản này của bài hát "I Hate Myself and Want to Die" từng được chọn làm bài hát mặt B của đĩa đơn bị hủy phát hành "Pennyroyal Tea" nhưng khác với phiên bản trong With the Lights Out. | |
"Pay to Play"[115] | 1994 | DGC Rarities Vol. 1 | Đây là phiên bản đầu tiên của "Stay Away" — một ca khúc thuộc Nevermind. "Pay to Play" sau đó được đưa vào With the Lights Out năm 2004 trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 năm Nevermind năm 2011. |
"Radio Friendly Unit Shifter"[116] | 1996 | Home Alive: The Art of Self Defense | Biểu diễn trực tiếp tại buổi hòa nhạc ở Grenoble, Pháp vào năm 1994. |
"Rape Me"[117] | 1999 | Saturday Night Live: The Musical Performances Vol. 2 | Biễu diễn trực tiếp trên chương trình Saturday Night Live. |
Thực đơn
Danh_sách_đĩa_nhạc_của_Nirvana Các sản phẩm khácLiên quan
Danh Danh sách quốc gia có chủ quyền Danh pháp hai phần Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh Danh sách tập phim Doraemon (2005–2014) Danh sách tập phim Naruto Shippuden Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League Danh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh Conan Danh sách phim điện ảnh Doraemon Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Danh_sách_đĩa_nhạc_của_Nirvana http://austriancharts.at/search.asp?search=Nirvana... http://www.ifpi.at/?section=goldplatin http://www.aria.com.au/pages/AlbumAccreds2015.htm http://www.aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.aupa... http://www.aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.aupa... http://www.aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.aupa... http://pandora.nla.gov.au/pan/23790/20051220-0000/... http://pandora.nla.gov.au/pan/23790/20150622-1358/... http://www.ultratop.be/nl/search.asp?search=Nirvan... http://www.collectionscanada.gc.ca/rpm/028020-110....